TÁCH THỬA ĐẤT THỔ CƯ LÀ GÌ? 4 LƯU Ý KHÔNG NÊN BỎ QUA
Mục Lục
Trước sức nóng của thị trường bất động sản hiện nay, nhu cầu tách thửa đất thổ cư ngày càng tăng cao. Đây là một trong những thủ tục nhận được sự quan tâm của rất nhiều người. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về điều kiện, thủ tục cũng như chi phí tách thửa đất thổ cư theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay.
I. Tách thửa đất thổ cư là gì?
Tách thửa đất thổ cư (hay còn gọi là tách sổ đất thổ cư, tách sổ đỏ thổ cư, tách thửa nhà,…) được hiểu là thủ tục chia một thửa đất thổ cư thành 2 hay nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn. Sau khi hoàn thành tách thửa đất, từ một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban đầu sẽ xuất hiện thêm một hoặc nhiều Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác. Việc tách sổ cần thực hiện theo đúng quy định về tách thửa đất thổ cư của pháp luật đất đai hiện hành.
II. Quy định về tách thửa, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
+ Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
+ Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
+ Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
2- Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
+ Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
3- Trường hợp hợp thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở;
+ Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
4- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất.
III. Thủ tục tách thửa đất thổ cư
Quy trình tách thửa đất thổ cư được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đề nghị tách thửa đất thổ cư gồm có:
Đơn đề nghị tách thửa (Mẫu số 11/ĐK)
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu).
Trong trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, cần thêm:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực.
Căn cước công dân, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng đã được công chứng.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ hợp lệ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
– Lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
– Chỉnh lý hồ sơ, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4: Trả kết quả
Theo điểm đ, khoản 2, Điều 61, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 15 ngày, nếu hồ sơ hợp lệ và không bị sai sót, bạn sẽ nhận được kết quả cùng với sổ đỏ và các văn bản giấy tờ có liên quan khác.
Trường hợp hồ sơ có sai sót hoặc cần bổ sung giấy tờ gì thì cơ quan tiếp nhận phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và yêu cầu bạn bổ sung hoặc trả hồ sơ (phải nêu rõ lý do).
IV. Chi phí tách thửa đất thổ cư hiện nay
Khi thực hiện thủ tục tách thửa đất thổ cư, người có nhu cầu cần nộp các khoản chi phí sau:
Chi phí đo đạc: Do đơn vị đo đạc thực hiện. Nếu bạn thuê đơn vị đo vẽ tư nhân thì mức giá mỗi đơn vị khác nhau. Trường hợp việc đo vẽ được thực hiện bởi đơn vị đo đạc hoạt động bằng kinh phí từ ngân sách Nhà nước thì mức phí đo vẽ được thu theo Quyết định thu lệ phí của từng UBND cấp tỉnh.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận mới: Do Hội đồng nhân dân của từng tỉnh, thành phố quy định mức thu cụ thể.
Trường hợp việc tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì chi phí phải nộp có thể bao gồm: phí ký hợp đồng tặng cho, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, thuế thu nhập cá nhân,…
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí, lệ phí liên quan đến đất đai, quyền sử dụng đất, theo đó:
Phí thẩm định hồ sơ: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh thành là khác nhau
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, tuy nhiên, mức thu dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
V. Thời gian tách thửa đất thổ cư
Dựa theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
“Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày”
Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất thổ cư thông thường không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các trường hợp ở vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian tách thửa đất thổ cư không quá 25 ngày.
Thời gian này không tính các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, không tính thời gian trưng cầu giám định, không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trên đây là những quy định của pháp luật về tách thửa đất thổ cư mới nhất, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết trong quá trình tách thửa đất thổ cư.
Theo dõi 2Cs để không bỏ lỡ những tin tức mới nhất về bất động sản hiện nay nhé!
Tham khảo Trần Dung
Là chuyên gia trong lĩnh vực bất động sản, quý khách hàng hoàn toàn an tâm khi làm việc, hợp tác với 2CS với đầy đủ các dịch vụ: + Mua, bán, chuyển nhượng, ký gửi bất động sản + Dịch vụ pháp lý liên quan: xin phép xây dựng, hồ sơ thừa kế, chia tách, chuyển đổi, sang tên… + Thiết kế xây dựng, nội – ngoại thất + Trang trí cảnh quan, an ninh…
CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN 2CS Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0316152496 Ngày cấp: 21/02/2020 Nơi cấp: Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM Hotline: 0989 888 197 Mail: hotro@2cs.vn Địa chỉ: Số 21 Đường N, KP Ích Thạnh, P. Trường Thạnh, TP. Thủ Đức, TP.HCM. Chỉ đường
TÁCH THỬA ĐẤT THỔ CƯ LÀ GÌ? 4 LƯU Ý KHÔNG NÊN BỎ QUA
Mục Lục
Trước sức nóng của thị trường bất động sản hiện nay, nhu cầu tách thửa đất thổ cư ngày càng tăng cao. Đây là một trong những thủ tục nhận được sự quan tâm của rất nhiều người. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về điều kiện, thủ tục cũng như chi phí tách thửa đất thổ cư theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay.
I. Tách thửa đất thổ cư là gì?
Tách thửa đất thổ cư (hay còn gọi là tách sổ đất thổ cư, tách sổ đỏ thổ cư, tách thửa nhà,…) được hiểu là thủ tục chia một thửa đất thổ cư thành 2 hay nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn. Sau khi hoàn thành tách thửa đất, từ một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban đầu sẽ xuất hiện thêm một hoặc nhiều Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác. Việc tách sổ cần thực hiện theo đúng quy định về tách thửa đất thổ cư của pháp luật đất đai hiện hành.
II. Quy định về tách thửa, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
+ Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
+ Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
+ Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
2- Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
+ Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
3- Trường hợp hợp thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở;
+ Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
4- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất.
III. Thủ tục tách thửa đất thổ cư
Quy trình tách thửa đất thổ cư được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đề nghị tách thửa đất thổ cư gồm có:
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ hợp lệ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
– Lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
– Chỉnh lý hồ sơ, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4: Trả kết quả
Theo điểm đ, khoản 2, Điều 61, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 15 ngày, nếu hồ sơ hợp lệ và không bị sai sót, bạn sẽ nhận được kết quả cùng với sổ đỏ và các văn bản giấy tờ có liên quan khác.
Trường hợp hồ sơ có sai sót hoặc cần bổ sung giấy tờ gì thì cơ quan tiếp nhận phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và yêu cầu bạn bổ sung hoặc trả hồ sơ (phải nêu rõ lý do).
IV. Chi phí tách thửa đất thổ cư hiện nay
Khi thực hiện thủ tục tách thửa đất thổ cư, người có nhu cầu cần nộp các khoản chi phí sau:
Chi phí đo đạc: Do đơn vị đo đạc thực hiện. Nếu bạn thuê đơn vị đo vẽ tư nhân thì mức giá mỗi đơn vị khác nhau. Trường hợp việc đo vẽ được thực hiện bởi đơn vị đo đạc hoạt động bằng kinh phí từ ngân sách Nhà nước thì mức phí đo vẽ được thu theo Quyết định thu lệ phí của từng UBND cấp tỉnh.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận mới: Do Hội đồng nhân dân của từng tỉnh, thành phố quy định mức thu cụ thể.
Trường hợp việc tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì chi phí phải nộp có thể bao gồm: phí ký hợp đồng tặng cho, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, thuế thu nhập cá nhân,…
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí, lệ phí liên quan đến đất đai, quyền sử dụng đất, theo đó:
Phí thẩm định hồ sơ: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh thành là khác nhau
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, tuy nhiên, mức thu dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
V. Thời gian tách thửa đất thổ cư
Dựa theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất thổ cư thông thường không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các trường hợp ở vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian tách thửa đất thổ cư không quá 25 ngày.
Thời gian này không tính các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, không tính thời gian trưng cầu giám định, không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trên đây là những quy định của pháp luật về tách thửa đất thổ cư mới nhất, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết trong quá trình tách thửa đất thổ cư.
Theo dõi 2Cs để không bỏ lỡ những tin tức mới nhất về bất động sản hiện nay nhé!
Tham khảo Trần Dung
Là chuyên gia trong lĩnh vực bất động sản, quý khách hàng hoàn toàn an tâm khi làm việc, hợp tác với 2CS với đầy đủ các dịch vụ:
+ Mua, bán, chuyển nhượng, ký gửi bất động sản
+ Dịch vụ pháp lý liên quan: xin phép xây dựng, hồ sơ thừa kế, chia tách, chuyển đổi, sang tên…
+ Thiết kế xây dựng, nội – ngoại thất
+ Trang trí cảnh quan, an ninh…
CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN 2CS
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0316152496
Ngày cấp: 21/02/2020
Nơi cấp: Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM
Hotline: 0989 888 197
Mail: hotro@2cs.vn
Địa chỉ: Số 21 Đường N, KP Ích Thạnh, P. Trường Thạnh, TP. Thủ Đức, TP.HCM. Chỉ đường
Tải app 2Cs ngay:
+ Android: https://play.google.com/store/apps/details?id=com.realestate2cs
+ iOS: https://apps.apple.com/vn/app/2cs-real-estate/id1558393338
Video hướng dẫn tạo tài khoản – đăng tin bất động sản: https://youtu.be/lUlBVisXGFQ
Trang: 1 2