Mức phạt xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp 2024?
Mục Lục
Theo quy định của nghị định mới về việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng, hành vi xây nhà không phép, trái phép bị tăng nặng mức phạt. Có hành vi đối diện với mức phạt tăng gấp 5 – 8 lần so với trước đây.
Những năm trước, việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng được quy định trong Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ban hành ngày 27/11/2017, có hiệu lực từ ngày 15/01/2018.
Thế nhưng, từ năm nay, với việc ban hành Nghị định số 16/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/1/2022 thay thế Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng có sự thay đổi về mức phạt. Đáng chú ý, hành vi xây nhà không phép, trái phép bị tăng nặng mức phạt.
Nghị định mới tăng mức phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng. Cụ thể: Nghị định cũ (khoản 5, điều 15) phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Còn tại nghị định mới (khoản 7, điều 16) mức phạt được nâng lên 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng, tức tăng khoảng 3 lần.
Nghị định cũ phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình khác. Nghị định mới mức phạt là 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tức tăng tới 5 – 8 lần.
Nghị định cũ phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Theo nghị định mới, mức phạt được tăng lên khoảng 3 – 4 lần, phạt tiền từ 120 triệu đồng đến 140 triệu đồng.
Mức phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo cũng tăng nặng. Theo đó, Nghị định cũ (khoản 2, điều 15) phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Nghị định mới (khoản 4, điều 16) mức phạt là 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Nghị định cũ phạt tiền với mức phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác. Nghị định mới mức phạt là 25 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
Nghị định cũ phạt tiền với mức phạt từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Nghị định mới mức phạt tăng lên 70 triệu đồng đến 90 triệu đồng.
Bên cạnh đó, tăng mức phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới. Nghị định cũ (khoản 4, điều 15) phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Nghị định mới (khoản 6, điều 16) mức phạt tăng lên là 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
Nghị định cũ phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác. Nghị định mới mức phạt là từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng.
Nghị định cũ phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Nghị định mới mức phạt là 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng.
Đặc biệt, nghị định cũ chỉ quy định xử phạt hành vi xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ ở đô thị không có giấy phép xây dựng. Còn nghị định mới quy định xử phạt chung cho cả đô thị và nông thôn đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng.
Về việc xử phạt hành vi đã lập biên bản vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân tiếp tục vi phạm, nghị định mới đã bổ sung quy định về việc cá nhân, tổ chức tiếp tục vi phạm trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời, tăng mức phạt tối thiểu từ 5 triệu đồng lên 100 triệu đồng và tối đa 350 triệu đồng lên 500 triệu đồng.
Đất nông nghiệp có được phép xây dựng nhà tạm hay không?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định giải thích thế nào là nhà tạm. Tuy nhiên, có thể hiểu nhà tạm là nhà ở được xây dựng mang tính chất tạm bợ, nhất thời, thời gian tồn tại ngắn, thiết kế và vật liệu xây dựng không được chú trọng.
Dưới góc độ pháp lý, cụ thể là Luật Xây dựng, thì nhà tạm có nhiều điểm đồng nhất với công trình xây dựng có thời hạn.
Theo đó, nhà tạm được hiểu là nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng với một số đặc điểm dễ nhận thấy như xây dựng không kiên cố, thiết kế đơn giản.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, người sử dụng đất phải có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích sử dụng của đất.
Mục đích sử dụng đất được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ giao đất khác, người sử dụng đất không được làm trái với mục đích ghi trên các loại giấy tờ này.
Như vậy đất nông nghiệp được sử dụng với mục đích là để sản xuất nông nghiệp, mọi hoạt động sử dụng trái với mục đích sử dụng trên là không được phép, kể cả việc xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp.
Điều kiện xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp
Theo quy định pháp luật, để có thể xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì cần phải được cơ quan chức năng xem xét. Vì vậy để được xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì sẽ phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau đây:
– Công trình xây dựng phải thuộc trong khu vực đã có chi tiết quy hoạch hay quy hoạch ở khu dân cư nông thôn.
– Công trình xây dựng đó phải phù hợp với mục đích đầu tư hay mục đích sử dụng của đất.
– Công trình xây dựng đó phải đảm bảo an toàn không những cho chính dự án của mình mà còn phải bảo đảm an toàn cho các công trình xung quanh khác.
– Đất vườn có được xây nhà tạm hay không phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu về môi trường. Đồng thời, công trình xây dựng phải có hành lang bảo vệ, đê điều, giao thông,…
– Hồ sơ thiết kế của công trình xây dựng phải đảm bảo đáp ứng được các quy định.
– Để xem xét đất vườn có được xây nhà tạm không thì phải xem công trình đó có phù hợp với quy mô và thời gian thực hiện các quy hoạch được quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh không.
Khi thời gian tồn tại của công trình xây dựng được ghi trên giấy chứng nhận tạm hết hạn thì chủ đầu tư phải cam kết không được yêu cầu cơ quan Nhà nước bồi thường. Ngoài ra chủ đầu tư cũng phải thực hiện cam kết tự phá bỏ công trình xây dựng trên.
Các công trình xây dựng hay nhà ở riêng lẻ chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm theo một thời gian nhất định chứ sẽ không theo giai đoạn và dự án.
Đối với từng trường hợp cụ thể của mỗi địa phương thì việc xây dựng nhà tạm sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận khi đáp ứng các điều kiện để cấp phép xây dựng công trình tạm hay nhà tạm trên đất nông nghiệp.
Đừng quên truy cập 2Cs mỗi ngày để đón đọc những tin tức về thị trường mới nhất và những kinh nghiệm, kiến thức hữu ích khi đầu tư mua bán bất động sản nhé cả nhà!
Là chuyên gia trong lĩnh vực bất động sản, quý khách hàng hoàn toàn an tâm khi làm việc, hợp tác với 2CS với đầy đủ các dịch vụ: + Mua, bán, chuyển nhượng, ký gửi bất động sản + Dịch vụ pháp lý liên quan: xin phép xây dựng, hồ sơ thừa kế, chia tách, chuyển đổi, sang tên… + Thiết kế xây dựng, nội – ngoại thất + Trang trí cảnh quan, an ninh…
CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN 2CS Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0316152496 Ngày cấp: 21/02/2020 Nơi cấp: Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM Hotline: 0989 888 197 Mail: hotro@2cs.vn Địa chỉ: Số 21 Đường N, KP Ích Thạnh, P. Trường Thạnh, TP. Thủ Đức, TP.HCM. Chỉ đường
Mức phạt xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp 2024?
Mục Lục
Theo quy định của nghị định mới về việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng, hành vi xây nhà không phép, trái phép bị tăng nặng mức phạt. Có hành vi đối diện với mức phạt tăng gấp 5 – 8 lần so với trước đây.
Những năm trước, việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng được quy định trong Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ban hành ngày 27/11/2017, có hiệu lực từ ngày 15/01/2018.
Thế nhưng, từ năm nay, với việc ban hành Nghị định số 16/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/1/2022 thay thế Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng có sự thay đổi về mức phạt. Đáng chú ý, hành vi xây nhà không phép, trái phép bị tăng nặng mức phạt.
Nghị định mới tăng mức phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng. Cụ thể: Nghị định cũ (khoản 5, điều 15) phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Còn tại nghị định mới (khoản 7, điều 16) mức phạt được nâng lên 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng, tức tăng khoảng 3 lần.
Nghị định cũ phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình khác. Nghị định mới mức phạt là 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tức tăng tới 5 – 8 lần.
Nghị định cũ phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Theo nghị định mới, mức phạt được tăng lên khoảng 3 – 4 lần, phạt tiền từ 120 triệu đồng đến 140 triệu đồng.
Mức phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo cũng tăng nặng. Theo đó, Nghị định cũ (khoản 2, điều 15) phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Nghị định mới (khoản 4, điều 16) mức phạt là 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Nghị định cũ phạt tiền với mức phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác. Nghị định mới mức phạt là 25 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
Nghị định cũ phạt tiền với mức phạt từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Nghị định mới mức phạt tăng lên 70 triệu đồng đến 90 triệu đồng.
Bên cạnh đó, tăng mức phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới. Nghị định cũ (khoản 4, điều 15) phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Nghị định mới (khoản 6, điều 16) mức phạt tăng lên là 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
Nghị định cũ phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác. Nghị định mới mức phạt là từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng.
Nghị định cũ phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Nghị định mới mức phạt là 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng.
Đặc biệt, nghị định cũ chỉ quy định xử phạt hành vi xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ ở đô thị không có giấy phép xây dựng. Còn nghị định mới quy định xử phạt chung cho cả đô thị và nông thôn đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng.
Về việc xử phạt hành vi đã lập biên bản vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân tiếp tục vi phạm, nghị định mới đã bổ sung quy định về việc cá nhân, tổ chức tiếp tục vi phạm trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời, tăng mức phạt tối thiểu từ 5 triệu đồng lên 100 triệu đồng và tối đa 350 triệu đồng lên 500 triệu đồng.
Đất nông nghiệp có được phép xây dựng nhà tạm hay không?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định giải thích thế nào là nhà tạm. Tuy nhiên, có thể hiểu nhà tạm là nhà ở được xây dựng mang tính chất tạm bợ, nhất thời, thời gian tồn tại ngắn, thiết kế và vật liệu xây dựng không được chú trọng.
Dưới góc độ pháp lý, cụ thể là Luật Xây dựng, thì nhà tạm có nhiều điểm đồng nhất với công trình xây dựng có thời hạn.
Theo đó, nhà tạm được hiểu là nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng với một số đặc điểm dễ nhận thấy như xây dựng không kiên cố, thiết kế đơn giản.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, người sử dụng đất phải có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích sử dụng của đất.
Mục đích sử dụng đất được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ giao đất khác, người sử dụng đất không được làm trái với mục đích ghi trên các loại giấy tờ này.
Như vậy đất nông nghiệp được sử dụng với mục đích là để sản xuất nông nghiệp, mọi hoạt động sử dụng trái với mục đích sử dụng trên là không được phép, kể cả việc xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp.
Điều kiện xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp
Theo quy định pháp luật, để có thể xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì cần phải được cơ quan chức năng xem xét. Vì vậy để được xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì sẽ phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau đây:
– Công trình xây dựng phải thuộc trong khu vực đã có chi tiết quy hoạch hay quy hoạch ở khu dân cư nông thôn.
– Công trình xây dựng đó phải phù hợp với mục đích đầu tư hay mục đích sử dụng của đất.
– Công trình xây dựng đó phải đảm bảo an toàn không những cho chính dự án của mình mà còn phải bảo đảm an toàn cho các công trình xung quanh khác.
– Đất vườn có được xây nhà tạm hay không phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu về môi trường. Đồng thời, công trình xây dựng phải có hành lang bảo vệ, đê điều, giao thông,…
– Hồ sơ thiết kế của công trình xây dựng phải đảm bảo đáp ứng được các quy định.
– Để xem xét đất vườn có được xây nhà tạm không thì phải xem công trình đó có phù hợp với quy mô và thời gian thực hiện các quy hoạch được quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh không.
Khi thời gian tồn tại của công trình xây dựng được ghi trên giấy chứng nhận tạm hết hạn thì chủ đầu tư phải cam kết không được yêu cầu cơ quan Nhà nước bồi thường. Ngoài ra chủ đầu tư cũng phải thực hiện cam kết tự phá bỏ công trình xây dựng trên.
Các công trình xây dựng hay nhà ở riêng lẻ chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm theo một thời gian nhất định chứ sẽ không theo giai đoạn và dự án.
Đối với từng trường hợp cụ thể của mỗi địa phương thì việc xây dựng nhà tạm sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận khi đáp ứng các điều kiện để cấp phép xây dựng công trình tạm hay nhà tạm trên đất nông nghiệp.
Tham khảo: Luật Đất đai năm 2013
Theo: Vietnamnet
Đừng quên truy cập 2Cs mỗi ngày để đón đọc những tin tức về thị trường mới nhất và những kinh nghiệm, kiến thức hữu ích khi đầu tư mua bán bất động sản nhé cả nhà!
Là chuyên gia trong lĩnh vực bất động sản, quý khách hàng hoàn toàn an tâm khi làm việc, hợp tác với 2CS với đầy đủ các dịch vụ:
+ Mua, bán, chuyển nhượng, ký gửi bất động sản
+ Dịch vụ pháp lý liên quan: xin phép xây dựng, hồ sơ thừa kế, chia tách, chuyển đổi, sang tên…
+ Thiết kế xây dựng, nội – ngoại thất
+ Trang trí cảnh quan, an ninh…
CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN 2CS
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0316152496
Ngày cấp: 21/02/2020
Nơi cấp: Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM
Hotline: 0989 888 197
Mail: hotro@2cs.vn
Địa chỉ: Số 21 Đường N, KP Ích Thạnh, P. Trường Thạnh, TP. Thủ Đức, TP.HCM. Chỉ đường
Trang: 1 2